THAY THẾ BỘT CÁ BẰNG BỘT ẤU TRÙNG CÔN TRÙNG TRONG NUÔI CÁ CHẼM (LATES CALCARIFER) CON Ở NƯỚC NGỌT
- 08/04/2019
- 0
Thí nghiệm được thực hiện tại Malaysia nhằm đánh giá hiệu quả của bột protein làm từ ấu trùng ruồi lính đen (Hermetia illucens) để thay thế protein từ bột cá trong nuôi cá chẽm con (Lates calcarifer) ở nước ngọt.
Cá chẽm hay cá vược Châu Á, là một trong những loài thương mại quan trọng được nuôi rộng rãi ở nhiều nước Châu Á. Nhu cầu dinh dưỡng của loài này đã được xác định rõ, những nỗ lực đáng kể cũng đã được thực hiện trong 30 năm qua để phát triển các loại thức ăn cân bằng dinh dưỡng và có hiệu quả chi phí (Glencross 2003).
Công thức thức ăn thương mại cho loài này phụ thuộc nhiều vào bột cá như là nguồn protein chính. Mặc dù một số loại nguyên liệu thay thế bột cá có nguồn gốc thực vật và động vật đã được nghiên cứu (Boonyaratpalin và cộng sự 1998; Glencross 2003), nhưng việc sử dụng các loại nguyên liệu có sẵn tại địa phương mà vẫn đảm bảo hiệu quả về mặt dinh dưỡng trong thức ăn chưa được nghiên cứu. Do đó, thí nghiệm này đã được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả thay thế protein từ bột cá bằng protein từ bột côn trùng ruồi lính đen (được nuôi từ nguồn nguyên liệu có sẵn tại địa phương) trong nuôi cá chẽm con ở nước ngọt.
Ấu trùng ruồi lính đen được cho ăn các sản phẩm nông nghiệp chưa được sử dụng, so đũa (Sesbania grandiflora) có sẵn tại địa phương. Phương pháp sản xuất bột ấu trùng ruồi lính đen được thực hiện tương tự như phương pháp Ajani và ctv (2004) và Adesulu và Mustapha (2000) để sản xuất bột giòi ruồi nhà.
Năm loại thức ăn có cùng mức protein (44% protein thô) và cùng mức năng lượng (16 kJ/g) được xây dựng công thức để thay thế bột cá bằng bột ấu trùng ruồi lính đen (BSFL): 0% BSFL (đối chứng), 25% (BSFL25), 50% (BSFL50), 75% (BSFL75) và 100% (BSFL100).
Bảng 1. Phân tích các thành phần dinh dưỡng (% vật chất khô) của bột cá, bột đậu nành và bột ruồi lính đen dùng trong thí nghiệm.
Nguyên liệu |
Protein thô |
Lipid thô |
Tro thô |
Độ ẩm |
Xơ |
Bột cá |
69,9 |
11,5 |
9,0 |
9,3 |
< 0,1 |
Bột đậu nành |
46,3 |
1,0 |
6,2 |
11,9 |
29,9 |
Bột BSFL |
43,5 |
16,7 |
13,9 |
5,9 |
9,5 |
Kết quả phân tích các thông số cơ bản và acid amin cho thấy bột BSFL có thành phần protein kém hơn so với bột cá, nhưng tương đương với đậu nành.
Bảng 2. Các thông số tăng trưởng của cá chẽm sau 8 tuần thí nghiệm.
Loại thức ăn |
|||||
Đối chứng |
BSFL25 |
BSFL50 |
BSFL75 |
BSFL100 |
|
WG (%) |
136,3 ± 6a |
119,0 ± 8ab |
110,3 ± 7ab |
92,3 ± 11b |
24,3 ± 6c |
SGR (%/ngày) |
2,0 ± 0,06a |
1,8 ± 0,08ab |
1,7 ± 0,08ab |
1,5 ± 0,13b |
0,5 ± 0,12c |
FCR |
2 ± 0,1b |
2,3 ± 0,1b |
2,4 ± 0,1b |
3,2 ± 0,1b |
11,3 ± 3,6a |
Tỷ lệ sống |
94,4 ± 3,9ab |
100a |
94,4 ± 3,9ab |
80,5 ± 14,1b |
86,1 ± 10,3ab |
* Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng khác nhau chỉ số trên thì khác biệt có ý nghĩa thông kê (P < 0,05).
Sau 08 tuần thí nghiệm, tăng trọng trung bình (WG) và tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) của cá ở các nhóm thức ăn đối chứng, BSFL25 và BSFL50 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
Bảng 3. Các yếu tố cơ bản của cá nguyên con (% trọng lượng khô) của cá chẽm nuôi trong nước ngọt, được cho ăn bột ấu trùng ruồi lính đen để thay thế cho bột cá.
Thức ăn |
Đối chứng |
BSFL25 |
BSFL50 |
BSFL75 |
BSFL100 |
Độ ẩm |
74,3 |
71,9 |
79,2 |
74,4 |
78,0 |
Protein thô |
62,2 |
63,1 |
55,7 |
69,4 |
66,6 |
Tro |
15,6 |
15,1 |
17,4 |
19,8 |
19,0 |
Lipid thô |
16,3 |
20,3 |
14,8 |
15,1 |
17,7 |
Xơ |
6,0 |
6,1 |
4,5 |
3,6 |
8,1 |
Mặc dù có khác biệt được ghi nhận ở thành phần cơ bản của cá nguyên con, nhưng hàm lượng protein thô, độ ẩm không bị ảnh hưởng nhiều bởi các nghiệm thức thức ăn khác nhau. Các acid amin gồm arginine, histidine, lysine và methionine được thấy ở mức cao hơn trong cá nguyên con ở nghiệm thức BSFL100.
Phân tích hồi quy đường thẳng gãy khúc của tăng trọng (WG) trung bình cho thấy hàm lượng tối ưu của protein từ bột BSFL trong thức ăn là 28,4%.
Thí nghiệm này chứng minh rõ ràng rằng hàm lượng tối đa của protein từ bột ấu trùng ruồi lính đen được nuôi từ các loại nguyên liệu sẵn có tại địa phương để thay thế bột cá trong công thức thức ăn để cá chẽm con tăng trưởng tối ưu khi nuôi trong nước ngọt là lớn hơn 28,4% nhưng nhỏ hơn 50%.
Nguồn: tongcucthuysan.gov.vn